Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 20 - Xăm HẠ HẠ

Lời quẻ:

四野無人到
行人路轉迷
虎狼吞崁地
險處更逢危

Dịch âm:

Tứ dã vô nhân đáo
Hành nhân lộ chuyển mê
Hổ lang thôn khảm địa
Hiểm xứ cánh phùng nguy

Dịch thơ:

Không người lui tới cảnh hoang sơ
Đều bước đường xa chuyển mịt mờ
Chặn đường cọp sói cùng hầm hố
Chỗ hiểm gặp nguy rối bơ phờ

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Tào tháo hạ giang nam": Tào Tháo đem trăm vạn hùng binh xuống Giang Nam. Lưu Bị theo kế Khổng Minh liên Ngô đánh Tào, dùng hoả công. Tưởng Can trộm thư, Tào Tháo trúng kế khổ nhục, liên kết các chiến thuyền mà thao luyện thuỷ binh. Khổng Minh cầu được gió đông, hoả thiêu Xích Bích, chiến thuyền Tào quân bị lửa thiêu khói tro ngút trời, toàn quân đại bại.
Thi
四野無人到
行人路轉迷
虎狼吞崁地
險處更逢危
* Âm:
Tứ dã vô nhân đáo
Hành nhân lộ chuyển mê
Hổ lang thôn khảm địa
Hiểm xứ cánh phùng nguy
* Dịch:
Không người lui tới cảnh hoang sơ
Đều bước đường xa chuyển mịt mờ
Chặn đường cọp sói cùng hầm hố
Chỗ hiểm gặp nguy rối bơ phờ

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

去年只望今年好
今嵗缘何又不寧
為只山房多怪異
郤教忌疑損人丁

* Dịch âm:

Khứ niên chỉ vọng kim niên hảo
Kim tuế duyên hà hựu bất ninh
Vi chỉ sơn phòng đa quái dị
Khước giáo kỵ nghi tổn nhân đinh

* Dịch thơ:

Năm qua từng ước tốt năm nay
Đang lúc do đâu chẳng gặp may
Chỉ tại xóm làng nhiều quái lạ
E rằng nhân khẩu gặp nguy tai

* Giải nghĩa:

người đang gặp vận thì vượng, người đang suy thì tổn thất, do bếp nhà không thuận, nên thay sửa đúng hướng mới hưng vượng.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

有船無楫難掌駕
更被飄流向海中
嗟嘆世人系不得
誤人如此走東西

* Dịch âm:

Hữu thuyền vô tiếp nan chưởng giá
Cánh bị phiêu lưu hướng hải trung
Ta thán thế nhân hệ bất đắc
Ngộ nhân như thử tẩu đông tây

* Dịch thơ:

Thuyền chẳng có chèo tới khó thay
Trôi vào bể cả cứ loay hoay
Thở than nhân thế còn chưa rõ
Lầm người nên phải chạy đông tây

* Giải nghĩa:

tuổi vận không tốt, như thuyền mà không có chèo, phòng tháng 1, 4, 7 có trở ngại cần đề phòng thuỷ nạn, qua thu mới được tốt.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

正直守份生意経
偏財一點取不能
貨物不疑貪心垢䝭
秋月貨留價倍升

* Dịch âm:

Chánh trực thủ phần sanh ý kinh
Thiên tài nhất điểm thủ bất năng
Hoá vật bất nghi tham tâm cấu
Thu nguyệt hoá lưu giá bội thăng

* Dịch thơ:

Thủ phận bán buôn phải thẳng ngay
Của sai một hạt chẳng sờ tay
Đồ vật kỹ càng nên chọn lựa
Qua thu hàng hoá giá cao bay

* Giải nghĩa:

buôn bán xuân hạ có khó khăn, nên ngay thẳng khắc khổ duy trì. Qua thu mới có tài lợi.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

千謀萬計事難成
枉走江山萬里程
不如柚坐且心耐
不然別月事來惊

* Dịch âm:

Thiên mưu vạn kế sự nan thành
Uổng tẩu giang sơn vạn lý trình
Bất như trừu toạ thả tâm nại
Bất nhiên biệt nguyệt sự lai kinh

* Dịch thơ:

Vạn ngàn mưu kế khó gieo neo
Núi sông vạn dặm phí công trèo
Chi bằng yên ẩn mà chờ đợi
Nếu không điềm xấu sẽ đeo theo

* Giải nghĩa:

mưu việc khó thành, thời vận chưa tới, nên nhẫn nại, nếu mưu tính e có tổn thất, và nguy hiểm.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

六畜有阻切須防
托人之可養平安
求神守舊無他事
不然就要苦加難

* Dịch âm:

Lục súc hữu trở thiết tu phòng
Thác nhân chi khả dưởng bình an
Cầu thần thủ cựu vô tha sự
Bất nhiên tựu yếu khổ gia nan

* Dịch thơ:

Chăn nuôi gia súc phải đề phòng
Nhờ người lo việc mới hanh thông
Thủ cựu cầu thần an mọi việc
Nếu không chịu khổ thêm buồn lòng

* Giải nghĩa:

chăn nuôi phòng trở thất, tháng 4, 7, 10 càng cẩn thận, nên nhờ người khác nuôi dùm mớ tốt.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

損傷身体只為財
他鄉霹绊未回來
行人路上逢尋病
家下仍懮有禍灾

* Dịch âm:

Tổn thương thân thể chỉ vi tài
Tha hương phích bạn vị hồi lai
Hành nhân lộ thượng phùng tầm bệnh
Gia hạ nãi ưu hữu họa tai

* Dịch thơ:

Tổn thương thân thể chỉ vì tài
Quê xa vướng vấp chẳng về ngay
Người bước trên đường e gặp bệnh
Tại nhà lo lắng chịu hung tai

* Giải nghĩa:

người đi thời vận không thông, bị tiểu nhân cản trở, tin tức gián đoạn, cầu trời phò hộ sẽ có tin về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

許了因何又不從
只因年命不相同
莫教免强必無定
人岂相逢在夢中

* Dịch âm:

Hứa liễu nhân hà hựu bất tùng
Chỉ nhân niên mạng bất tương đồng
Mạc giao miễn cưỡng tất vô định
Nhân khởi tương phùng tại mộng trung

* Dịch thơ:

Lời đã thốt ra sao thả trôi
Chẳng đồng tuổi mạng đã so rồi
Cố ép bảo sao không kết được
Có như gặp mặt chỉ mơ thôi

* Giải nghĩa:

hôn nhân không thành, tuy hứa nhưng do tuổi mạng không hợp, lại có tiểu nhân quấy nhiễu, có thành cũng chỉ như nằm mộng mà thôi.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

官事從來好説開
乖情真理不嗔來
事成莫教難迴避
只恐淹留到憲台

* Dịch âm:

Quan sự tùng lai hảo thuyết khai
Quai tình chân lý bất sân lai
Sự thành mạc giáo nan hồi tỵ
Chỉ khủng yêm lưu đáo hiến đài

* Dịch thơ:

Việc quan đã tới nói ngay ra
Lý tình ngay thẳng giận chi mà
Chớ bảo việc qua là thoát khỏi
Chỉ sợ ngâm lâu tại cửa toà

* Giải nghĩa:

kiện tụng thất lý, nếu không hoà khó tránh tù tội.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

閑時不慎细提防
失去如何空自忙
或问有踪覓不見
未知音信是誰傍

* Dịch âm:

Nhàn thời bất thận tế đề phòng
Thất khứ như hà không tự mang
Hoặc vấn hữu tung mịch bất kiến
Vị tri âm tín thị thuỳ bàng

* Dịch thơ:

Nào chịu canh phòng lúc ở không
Mất rồi sao lại nghĩ mênh mông
Tông tích hỏi han tìm chẳng thấy
Manh mối mù mờ ai giúp thông

* Giải nghĩa:

ngày thường không cẩn thận, nên bị mất đồ, khó tìm lại được.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

小舟過海遇狂風
失楫臨危在險中
问卜求神都是妄
不如趕早積陰功

* Dịch âm:

Tiểu châu quá hải ngộ cuồng phong
Thất tiếp lâm nguy tại hiểm trung
Vấn bốc cầu thần đô thị vọng
Bất như cản tảo tích âm công

* Dịch thơ:

Ra biển thuyền con gặp bả o dông
Mất chèo sóng cuốn cứ xoay vòng
Cầu quẻ hỏi thần là mộng ảo
Mau lành do tích phước âm công

* Giải nghĩa:

bệnh như thuyền bị mất chèo mà gặp gió dông, mau làm việc thiện đức, mời thầy về trị, cầu trời phò độ bình an.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại