Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 47 - Xăm TRUNG BÌNH

Lời quẻ:

月邊添六九
牛尾兩傍開
且待浮雲散
光明依舊同

Dịch âm:

Nguyệt biên thiêm lục cữu
Ngưu vĩ lưỡng bàn khai
Thả đãi phù vân tán
Quang minh y cựu đồng

Dịch thơ:

Tháng sáu chín đêm trăng vượt lên
Đuôi trâu nghoe ngoải phủi hai bên
Tạm chờ mây đám che tan mất
Rực rở sáng soi cả dưới trên

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Hứa ninh tổ bình phiên": Cha Ông Hứa Ninh Tổ bị gian thần hãm hại, sau Ninh Tổ ra nhậm quan, gian thần vẫn không chịu ngưng, muốn trừ hại tận gốc, khắp nơi tìm cách mưu hại. Đang lúc giặc Phiên gây loạn Trung Nguyên. Gian thần tâu với vua hạ chỉ chỉ cho Ninh Tổ đi dẹp giặc, quân Ninh Tổ thế cô bị địch vây chặc, gian thần lại trù trừ không đưa quân đi cứu viện, Ninh Tổ chết trận toàn quân bị tiêu diệt, tướng tiên phong là Tăng Hổ phải cạo tóc đi tu, lưu lạc tại ngoại bang.
Thi
月邊添六九 Nguyệt biên thiêm lục cữu
牛尾兩傍開 Ngưu vĩ lưỡng bàn khai
且待浮雲散 Thả đãi phù vân tán
光明依舊同 Quang minh y cựu đồng
* Dịch:
Tháng sáu chín đêm trăng vượt lên
Đuôi trâu nghoe ngoải phủi hai bên
Tạm chờ mây đám che tan mất
Rực rở sáng soi cả dưới trên

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

門庭暗昧鬼邪多
人眷懮疑怎奈何
若要平安須祀袓
將心快去唸彌陀

* Dịch âm:

Môn đình ám muội quỉ tà đa
Nhân quyến ưu nghi chẩm nại hà
Nhược yếu bình an tu kỵ khổ
Tương tâm khoái khứ miện di đà

* Dịch thơ:

Mịt mờ nhà cửa lắm yêu ma
Người nhà lo sợ biết sao qua
Muốn được bành an nên khấn tổ
Đem lòng gấp gấp niệm di đà

* Giải nghĩa:

phòng tháng 6, 9, 12 có tật nạn, tuổi Sửu sức khoẻ không tốt, thỉnh bát quái trấn trước cửa để hoá giải.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

密雲不雨天邊暗
却主忧疑事可防
更慎小人來害已
門庭暗昧有惊煩

* Dịch âm:

Mật vân bất vũ thiên biên ám
Khiếp chủ ưu nghi sự khả phòng
Cánh thận tiểu nhân lai hại kỷ
Môn đình ám muội hữu kinh phiền

* Dịch thơ:

Tối trời mây thẩm chẳng rơi mưa
Khiến chủ âu lo việc phải ngừa
Phòng kỷ tiểu nhân qua hảm hại
Mịt mờ nhà cửa có buôn đưa

* Giải nghĩa:

vận tuổi không tốt như mây đen không mưa, phòng tháng 6, 9, 12 có trở ngại, cầu nguyệt nương phò hộ, sau thu mới bình an.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

夜間怪夢惊心頭
刼財槍物乱一遭
春夏兩季宜守舊
秋冬二節財利高

* Dịch âm:

Dạ gian quái mộng kinh tâm đầu
Kiếp tài thương vật loạn nhất tao
Xuân hạ lưỡng quí nghi thủ cựu
Thu đông nhị tiết tài lợi cao

* Dịch thơ:

Đêm nằm ác mộng sợ trong lòng
Cướp gật tiền hàng phải rối bông
Xuân hạ mọi bề nên thủ cựu
Có nhiều tài lợi lúc thu đông

* Giải nghĩa:

buôn bán phòng tiểu nhân lường gạt cướp đồ, xuân hạ đừng quá tham, thu đông có ít trở khó, nhưng lợi nhiều, cầu trời hoá lành.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

否極泰來理自然
莫交運用灾牽連
有時借得東風力
吹去浮雲見碧天

* Dịch âm:

Bỉ cực thái lai lý tự nhiên
Mạc giao vận dụng tai khiên liên
Hữu thời tá đắc đông phong lực
Suy khứ phù vân kiến bích thiên

* Dịch thơ:

Cực khổ qua rồi tới tốt lành
Đừng bảo mới làm họa vướng nhanh
Ngay thời mượn được gió đông giúp
Mây che bay dứt thấy trời xanh

* Giải nghĩa:

Mưu việc tuổi Sửu có trở thất, không nên làm. Tuổi khác qua thu đông có quí nhân phò trợ mới thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

夏春有阻秋冬安
多養貪心難保全
求嚇神明力保佑
管勤少養可平安

* Dịch âm:

Hạ xuân hữu trở thu đông an
Đa dưỡng tham tâm nan bảo toàn
Cầu hách thần minh lực bảo hựu
Quản cần thiểu dưỡng khả bình an

* Dịch thơ:

Thu đông yên ổn khó xuân hè
Tham quá nuôi nhiều bị quặc què
Cầu với thần minh ra độ giúp
An lành nuôi ít mớ nên khoe

* Giải nghĩa:

Nuôi heo dê đầu xuân trở khó, cuối xuân mới được lợi, không nên tham nuôi nhiều, cầu đất đai bảo hộ.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

遠望程途音信稀
不知凶吉是孤疑
如今若門真消息
車馬及羊是到期

* Dịch âm:

Viễn vọng trình đồ âm tín hy
Bất tri hung cát thị cô nghi
Như kim nhược vấn chân tiêu tức
Xa mã cập dương thị đáo kỳ

* Dịch thơ:

Tin ít bên đường ngó tới lui
Âu lo chẳng biết tốt hay xui
Như muốn hỏi dò thông tin tức
Đời chờ tháng tỵ ngọ cùng mùi

* Giải nghĩa:

Người đi không tin tức, do trên đường có trở ngại, cầu Phật Tổ phò hộ, tháng tỵ ngọ mùi có tin về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

前緣己定枉心虧
縱然求得有官非
此處無緣難得聘
何勞注意痴心為

* Dịch âm:

Tiền duyên dĩ định uổng tâm khuy
Tung nhiên cầu đắc hữu quan phi
Thử xứ vô duyên nan đắc sính
Hà lao chú ý si tâm vi

* Dịch thơ:

Trái lòng uổng định mối nhân duyên
Dẩu cho cầu được chịu quan phiền
Nơi chẳng nợ duyên sao nạp lễ
Người tỉnh đâu làm mãi việc điên

* Giải nghĩa:

Hôn nhân không thành, nếu thành phải chịu thưa kiện tranh cãi, không nên phí tâm cơ, mà phải chịu cảnh đơn chiếc.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

官事悠悠不肯休
嘱咐叮嚀不須懮
若然龍虎相逢日
不用干戈也解愁

* Dịch âm:

Quan sự du du bất khẳng hưu
Chúc phó đinh ninh bất tu ưu
Nhược nhiên long hổ tương phùng nhật
Bất dụng can qua dã giải sầu

* Dịch thơ:

Kiện tụng kéo dài chẳng chịu ngừng
Căn dặn trăm điều bảo hãy ngưng
Đã gặp dần thìn ngày tốt tới
Không cần tranh tụng lại vui mừng

* Giải nghĩa:

hoà là tốt nếu thưa phải chịu thua, người tuổi Sửu càng bị xui, đừng miễn cưỡng mà bị thân bại danh liệt.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

此去浮雲空自忙
不知天網暗中張
荣枯得失皆前定
自古浮財不久長

* Dịch âm:

Thử khứ phù vân không tự mang
Bất tri thiên võng ám trung trương
Vinh cô đắc thất giai tiền định
Tự cổ phù tài bất cữu trường

* Dịch thơ:

* Giải nghĩa:

Đồ mất như của nổi trôi không được tiếc rẻ, có tìm cũng không rõ tông tích, lần sau nê cẩn thận.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

遇然身事忽遭魔
不自支持可如何
要好平安須祀袓
輕身急去念彌陀

* Dịch âm:

Ngộ nhiên thân sự hốt tao ma
Bất tự chi trì khả như hà
Yếu hảo bình an tu kỵ tổ
Khinh thân cấp khứ niệm Di Đà

* Dịch thơ:

Yên ổn bổng đâu lại gặp ma
Tự mình chống chỏi phải lo xa
Muốn được bình an cần khấn tổ
Mạnh lành nên gấp niệm Di Đà

* Giải nghĩa:

Âm tà nhiễm thân, cầu thần Thái Dương hò hộ. Phải tu thân tích đức mới được bình an, người già tuổi Sửu bị nguy hiểm.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại