Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 30 - Xăm TRUNG BÌNH

Lời quẻ:

放牛田中草
如何兩尺長
孤鳴飛失落
馬不及牛羊

Dịch âm:

Phóng ngưu điền trung thảo
Như hà lưỡng xích trường
Cô minh phi thất lạc
Mã bất cập ngưu dương

Dịch thơ:

Thả trâu đồng rộng cỏ xanh xanh
Sao như đôi thước cứ lanh quanh
Chim bay bầy lạc kêu vang tiếng
Trâu dê lẹ bước ngựa không nhanh

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Vương khả cư thôi vợ": Nhà Vương Khả Cư có người gia nô tên Giang Hùng, tánh cực kỳ gian ác. Khả Cư rất ghét và làm nhục, Giang Hùng ôm hận bèn trộm kim thoa, và giả mạo thư tình cùng vợ Khả Cư, bị trúng gian kế nghi ngờ vợ ngoại tình, bèn đuổi vợ con ra khỏi nhà. Cách biệt 18 năm, vợ Khả Cư nhẫn nhịn mà lo trọng trách, nuôi dưỡng con thành tài, thi đậu Trạng Nguyên. Sau mới nhìn cha kể rõ sự tình, cả nhà mới xum họp.
Thi
放牛田中草 Phóng ngưu điền trung thảo
如何兩尺長 Như hà lưỡng xích trường
孤鳴飛失落 Cô minh phi thất lạc
馬不及牛羊 Mã bất cập ngưu dương
* Dịch:
Thả trâu đồng rộng cỏ xanh xanh
Sao như đôi thước cứ lanh quanh
Chim bay bầy lạc kêu vang tiếng
Trâu dê lẹ bước ngựa không nhanh

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

有心齋戒不宜開
恐惹禍非橫禍來
歸去依然修整過
免教人口起鳴哀

* Dịch âm:

Hữu tâm trai giới bất nghi khai
Khũng nhạ họa phi họa nh họa lai
Qui khứ y nhiên tu chỉnh quá
Miễn giao nhân khẩu khởi minh ai

* Dịch thơ:

Có lòng trai giới chẳng đưa ra
Tai họa thị phi đã tới nhà
Tự phải quay về tu sửa lỗi
Đừng bảo buồn lòng mãi tiếng la

* Giải nghĩa:

quẻ này không được tốt, phòng tháng 5, 6, 11 có tai nạn và bệnh tật, gắng trai giới và cầu Phật Tổ phò trợ, được bình an.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

花正開時夜雨欺
月當明䖏被雲披
寄言桃李休相笑
或者雲開也有時

* Dịch âm:

Hoa chánh khai thời dạ vũ khi
Nguyệt đương minh xứ bị vân phi
Ký ngôn đào lý hưu tương tiếu
Hoặc giả vân khai dã hữu thì

* Dịch thơ:

Hoa nở trong đêm mưa gió giăng
Lúc trăng tròn tỏ bị mây ngăn
Nhắn cùng đào lý đừng cười cợt
Có lúc mây tan thấy chị Hằng

* Giải nghĩa:

Tuổi vận không được tốt như trăng bị mây che, đầu Xuân phòng có trở khó, qua Thu mới được bình an, nên cầu Nguyệt Nương bảo hộ.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

經營春夏難安排
恐有禍飛又破財
冬日交秋生意吉
牛羊之者利財開

* Dịch âm:

Kinh doanh Xuân Hạ nan an bài
Khủng hữu họa phi hựu phá tài
Đông nhật giao thu sanh ý cát
Ngưu dương chi giả lợi tài khai

* Dịch thơ:

Xuân Hạ kinh doanh khó rậm rề
Tai bay vạ gió tài hao ghê
Qua tiết Thu Đông mua bán đắc
Lời nhiều tiền bạc tuổi trâu dê

* Giải nghĩa:

Xuân Hạ khắc khổ không lời, Thu Đông mới có tài lợi, nên phòng tiểu nhân gây liên luỵ, tuổi Sửu Mùi có lợi lớn.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

世間不及汝聰明
怎奈時乖事不成
且在燈窗温習巻
交秋冬日取功名

* Dịch âm:

Thế gian bất cập nhữ thông minh
Chẫm nại thời quai sự bất thành
Thả tại đăng song ôn tịch quyển
Giao thu đông nhật thủ công danh

* Dịch thơ:

Thông minh trên thế có ai tranh
Khó nổi thời sai việc bất thành
Dưới rèm tạm hãy lo đèn sách
Đợi Thu Đông tới đoạt công danh

* Giải nghĩa:

lúc Xuân Hạ có tiểu nhân gây cản trở, sau có quí nhân phò giúp, Thu Đông mới tốt, tuổi Sửu Mùi nhất định thành công.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

春夏月來有阻難
切切不可太過貪
只有秋冬少利得
求神保佑養平安

* Dịch âm:

Xuân Hạ nguyệt lai hữu trở nan
Thiết thiết bất khả thái quá tham
Chỉ hữu Thu Đông thiểu lợi đắc
Cầu thần bảo hựu dưỡng bình an

* Dịch thơ:

Xuân Hè nuôi phải chịu âu lo
Đừng quá tham lòng nhớ kỷ cho
Tới tháng Thu Đông lời được ít
Muốn lành cầu thánh đến trợ phò

* Giải nghĩa:

nuôi heo phòng tháng 5, 6, 10 có trở thất, không nên nuôi nhiều, cầu đất đai phò giúp. Nuôi dê có lợi lớn.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

久去他鄉未到家
兩頭絲緒亂如麻
若要雲散蟾光現
方出人財免嘆嗟

* Dịch âm:

Cữu khứ tha hương vị đáo gia
Lưỡng đầu ty tế loạn như ma
Nhược yêu vân tán thiềm quang hiện
Phương xuất nhân tài miễn thán ta

* Dịch thơ:

Đi tới quê người ở đã lâu
Mối viền rối loạn khó hai đầu
Muốn thấy mây tan trăng sáng hiện
Người tài giúp đỡ hết than sầu

* Giải nghĩa:

Xuân Hạ người đi vận chưa thông, có tiểu nhân cản trở. Qua Thu Đông có tin tức. Người tuổi Mùi sẽ áo gấm trở về.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

以前配偶本無緣
却被傍人説亂言
今日欲求難得見
不如歸去待遲延

* Dịch âm:

Dỉ tiền phối ngẫu bổn vô duyên
Khước bị bàn nhân thuyết loạn ngôn
Kim nhật dục cầu nan đắc kiến
Bất như qui khứ đãi trì diên

* Dịch thơ:

Phối ngẫu vô duyên đã định rồi
Người ngoài lại tới nói lôi thôi
Nay muốn thành thân sao đạt được
Quay về ngồi đợi ngắm ngày trôi

* Giải nghĩa:

hôn nhân không thành, phối ngẫu vô duyên, lại thêm người ngoài nói sai trái, không nên cầu thân, nếu nói cũng không thành.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

本來無事惹祸灾
為只他人生岀來
君到公庭雖理直
不如私下勸和開

* Dịch âm:

Bổn lai vô sự nhạ họa tai
Vi chỉ tha nhân sanh xuất lai
Quân đáo công đình tuy lý trực
Bất như tư hạ khuyến hoà khai

* Dịch thơ:

Nhàn hạ bổng đâu vướng họa tai
Bởi vì người khác đến đưa ngay
Đã tới công đường tuy đúng lý
Xét kỷ khuyên người hãy bắt tay

* Giải nghĩa:

đang an nhàn lại gây họa do việc của người khác,không nên thưa kiện, nên nghe lời khuyên bàn cận, hoà vi quí.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

有心人是物心人
失去資財又問神
踪跡有方終久出
不須發怒惹嗔人

* Dịch âm:

Hữu tâm nhân thị vật tâm nhân
Thất khứ tư tài hựu vấn thần
Tông tích hữu phương chung cữu xuất
Bất tu phát nộ nhạ sân nhân

* Dịch thơ:

Mất đồ lo nghĩ mãi trong lòng
Đi tìm thần hỏi biết hay không
Tung tích muốn tìm sau sẽ có
Chọc giận ghét người cũng nhọc công

* Giải nghĩa:

đồ mất chậm về, hỏi Thần Phật để biết tung tích, kiên nhẫn tìm sẽ thấy. Không nên giận mà ghét người, sẽ thêm rắc rối.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

病己臨身脱則難
求医無效减容顏
須知猶末還舊願
呆免身淹枕席間

* Dịch âm:

Bệnh dĩ lâm thân thoát tắc nan
Cầu y vô hiệu giãm dung nhan
Tu tri do vị hoàn cựu nguyện
Ngai miễn thân yêm chẫm tịch gian

* Dịch thơ:

Thân khó thoát qua nếu bệnh vương
Cầu thầy tiều tuỵ vẫn vô phương
Nên hiểu xưa còn chưa trả
Thân phải nằm lâu tại gối giường

* Giải nghĩa:

nên trả lễ thánh thần theo lời nguyện cũ, mời thầy thuốc điều trị, mới mạnh lành, người già e nguy hiểm.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại