Xăm Bắc Đế - Quẻ Xăm số 34 - Xăm TRUNG BÌNH

Lời quẻ:

言語慢且待
兄弟口喃喃
落帽知無禮
衣冠整幅難

Dịch âm:

Ngôn ngữ mạn thả đãi
Huynh đệ khẩu nam nam
Lạc mạo tri vô lễ
Y quan chỉnh bức nan

Dịch thơ:

Lời nói ngữ từ chậm được chăng
Anh em tranh cãi miệng lằng nhằng
Nón rơi mới biết là vô lễ
Áo mão không vừa chỉnh khó khăn

Tích cổ:

Quẻ này có tích cổ là "Tôn tẩn bị hại chặt chân": Thời chiến quốc Bàng Quyên và Tôn Tẩn, là đồng môn đệ của thầy Quỉ Cốc. Thầy hiểu tánh Tôn Tẩn trung hậu siêng năng truyền cho binh thơ. Sau đuổi Bàng Quyên ra làm quan nước Nguỵ, ganh ghét tài năng của Tôn Tẩn, dụ Tôn làm quan tính kế chặt hai chân. Tôn Tẩn nuôi chí lớn giả điên để qua mắt Bàng, sau được sứ nước Tề cứu, được Tề vương bái làm đại phu, đúng lúc Nguỵ đánh Tề, Tôn Tẩn dùng kế lừa quân địch vào Mã Lăng đạo mà tiêu diệt, loạn tiễn giết chết Bàng Quyên dưới ánh lửa của cây khô.
Thi
言語慢且待 Ngôn ngữ mạn thả đãi
兄弟口喃喃 Huynh đệ khẩu nam nam
落帽知無禮 Lạc mạo tri vô lễ
衣冠整幅難 Y quan chỉnh bức nan
* Dịch:
Lời nói ngữ từ chậm được chăng
Anh em tranh cãi miệng lằng nhằng
Nón rơi mới biết là vô lễ
Áo mão không vừa chỉnh khó khăn

Giải quẻ:

Về Gia Đạo:

* Nguyên văn:

怪夢頻頻心事懮
因何郎利不堪留
但在自已行方便
常念難逃墮九幽

* Dịch âm:

Quái mộng tần tần tâm sự ưu
Nhân hà lang lợi bất khảm lưu
Đãn tại tự kỷ hành phương tiện
Thường niệm nan đào truỵ cửu u

* Dịch thơ:

Bao phen ác mộng sợ trầm ngâm
Điều tốt do đâu chẳng ghé thăm
Cũng bởi tự mình chưa thích hợp
Mãi nhớ thoát sao khỏi tối tăm

* Giải nghĩa:

Gia đạo vui vẻ, cũng nên phòng có chút ít trở ngại, mau làm việc thiện, cầu Phật Tổ bảo hộ, mới bính an lâu dài.

Về Tuổi Mạng:

* Nguyên văn:

病龍行雨帶遠危
有病占身事未宜
變化升騰須有日
且宜守舊待明時

* Dịch âm:

Bệnh long hành vũ đới viễn nguy
Hữu bệnh chiêm thân sự vị nghi
Biến hoá thăng đằng tu hữu nhật
Thả nghi thủ cựu đãi minh thì

* Dịch thơ:

Rồng bệnh tạo mưa nguy ẩn xa
Chẳng hợp nên thân nhuốm bệnh mà
Bay vượt có ngày đây biến hoá
Tạm chờ đợi buổi sáng tươi qua

* Giải nghĩa:

Tuổi vận không tốt, phòng tháng 3, 6, 9 có trắc trở, tuổi như rồng bệnh do làm mưa. Nên cầu thần phò trợ bình an.

Về Buôn Bán:

* Nguyên văn:

今日切防盗劫財
交易出入莫貪閑
數目他人切勿信
刻苦經營合可排

* Dịch âm:

Kim nhật thiết phòng đạo kiếp tài
Giao dịch xuất nhập mạc tham nhàn
Số mục tha nhân thiết vật tín
Khắc khổ kinh doanh hợp khả bài

* Dịch thơ:

Nay phải phòng người cướp vật tư
Buôn bán ra vào hãy thả thư
Người ngoài sổ sách đừng tin quá
Bán mua khắc khổ họa tiêu trừ

* Giải nghĩa:

Có lợi nhiều,người tuổi mùi được lợi lớn, phòng tháng 3, 4 có người xấu gây liên luỵ, sổ sách tự tính toán, đừng quá tin người.

Về Mưu Vọng:

* Nguyên văn:

未動未安勢力衰
安排平地起風災
曉君樂得拿龍手
弄巧反成拙事來

* Dịch âm:

Vị động vị an thế lực suy
An bài bình địa khởi phong tai
Hiểu quân lạc đắc nã long thủ
Lộng xảo phản thành chuyết sự lai

* Dịch thơ:

Công việc chẳng xong sức yếu ghê
Đất bằng vậy sóng mãi lê thê
Tay bắt được rồng người tự biết
Đừng qua khéo khôn hoá vụng về

* Giải nghĩa:

mưu việc thành, phòng bị người gạt gẩm gây họa mà cướp đồ, chớ nên quá tin người.

Về Lục Súc:

* Nguyên văn:

飼養六畜切勿貪
春夏兩季有阻難
求祷神明力陰助
精心畏養小利收

* Dịch âm:

Tư dưỡng lục súc thiết vật tham
Xuân hạ lưỡng quí hữu trở nan
Cầu đảo thần minh lực âm trợ
Tinh tâm uý dưỡng tiểu lợi thâu

* Dịch thơ:

Gia súc chăn nuôi chớ quá tham
Xuân hè hai tiết khổ đừng ham
Cầu khấn thánh thần ra sức giúp
Lời chỉ ít thôi nếu cố làm

* Giải nghĩa:

Chăn nuôi không tốt, phòng tháng 3, 6 có trở thất mà lổ vốn, nếu gắng nuôi cũng lời ít.

Về Người Đi:

* Nguyên văn:

去時曾約便歸期
等到如今歲月殘
有阻途中宜作福
保安方脫萬重山

* Dịch âm:

Khứ thời tằng ước tiện qui kỳ
Đẳng đáo như kim tuế nguyệt tàn
Hữu trở đồ trung nghi tác phước
Bảo an phương thoát vạn trùng sơn

* Dịch thơ:

Khi đi từng hẹn sẽ quay về
Năm tháng dần trôi lở hẹn thề
Trên đường ngăn trở mau làm phúc
An ổn vượt qua đến núi quê

* Giải nghĩa:

người đi không tốt, vì tiểu nhân gây trở ngại, tin tức chậm trễ, cầu Phật Tổ độ trì sớm có tin tức về nhà.

Về Hôn Nhân:

* Nguyên văn:

婚姻一事在秋天
莫聽傍人說倒顚
要探香花仔细看
教休招錯無頭蓮

* Dịch âm:

Hôn nhân nhật sự tại thu thiên
Mạc thính bàn nhân thuyết đảo điên
Yếu thám hương hoa tử tế khán
Giáo hưu chiêu thác vô đầu liên

* Dịch thơ:

Hôn nhân một việc tại ngày thu
Lời quấy đừng nghe cứ dọa hù
Muốn ngửi hoa thơm nên hiểu rõ
Nhầm sen gảy nụ phải phiền ưu

* Giải nghĩa:

hôn nhân khó thành, lời người mai mối như hoa cỏ dại, chỉ giã dối không nên nhìn sai, phải kỷ càng nhận rõ sự tình.

Về Kiện Tụng:

* Nguyên văn:

官訟從來禍不休
莫教到已入囚牢
亁坤請把心來量
放了幾些免出頭

* Dịch âm:

Quan tụng tùng lai họa bất hưu
Mạc giao đáo kỷ nhập tù lao
Càn khôn thỉnh bả tâm lai lượng
Phóng liễu kỷ ta miễn xuất đầu

* Dịch thơ:

Kiện thưa tai họa mãi theo vào
Gặp rồi đừng bảo bị tù lao
Trời cao xin lấy lòng soi xét
Tên tuổi vướng vào phải tổn hao

* Giải nghĩa:

Không nên kiện tụng, hoà là tốt, nếu cố thưa e có tai họa tới thân. Phòng dính vấp mà thân bị tù tội.

Về Thất Vật:

* Nguyên văn:

户暗門衰禍事侵
資財失去更難尋
要知踪迹歸何䖏
物在及前山樹林

* Dịch âm:

Hộ ám môn suy họa sự xâm
Tư tài thất khứ cánh nan tầm
Yếu tri tông tích qui hà xứ
Vật tại cập tiền sơn thụ lâm

* Dịch thơ:

Cửa nhà u tối họa không dừng
Đồ mất khó tìm tìm chẳng ngưng
Muôn hay tung tích nơi nào có
Vật đang phía trước tân trong rừng

* Giải nghĩa:

Cửa nhà u ám, tiểu nhân lấy trộm vật này khó tìm. Cầu thần minh giúp chỉ rõ tung tích, phương hướng mà tìm gấp.

Về Đoán Bệnh:

* Nguyên văn:

七情傷損有災來
妖怪臨門移不開
好早福求還舊願
免教人眷嘆悲哀

* Dịch âm:

Thất tình thương tổn hữu tai lai
Yêu quái lâm môn di bất khai
Hảo tảo phúc cầu hoàn cựu nguyện
Miễn giao nhân quyến thán bi ai

* Dịch thơ:

Tâm tánh tổn thương họa chẳng cầu
Nhà cửa yêu ma ở lại lâu
Nên gấp cầu thần hoàn nguyện cũ
Người nhà mới khở khóc than sầu

* Giải nghĩa:

nhiễm bệnh do âm tà quấy nhiễu, gấp cúng tông hướng tây bắc. Cầu thầy điều trị an lành, để lâu sẽ chuyển xấu.

Xem thêm

Xin xăm online

Xin Xăm

Tra cứu SIM Phong Thủy

Nhập số điện thoại